Hiển thị các bài đăng có nhãn Z HƯỚNG DẪN. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Z HƯỚNG DẪN. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 22 tháng 6, 2017

Hướng dẫn Thực hành tốt trong phòng xét nghiệm

Hướng dẫn Thực hành tốt trong phòng xét nghiệm

1. GIỚI THIỆU
Phòng xét nghiệm y tế (medical laboratory/clinical laboratory) là nơi thực hiện các xét nghiệm về sinh học, vi khuẩn, vi rút, miễn dịch, hoá học, huyết học, miễn dịch huyết học, sinh lý học, tế bào học và bệnh học. Ngoài ra, phòng xét nghiệm y tế còn có thể là nơi thực hiện những xét nghiệm khác liên quan với bệnh phẩm từ người, cho mục đích cung cấp những thông tin về chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh hoặc đánh giá tình trạng sức khoẻ của người. Mặt khác, phòng xét nghiệm y tế còn có thể hỗ trợ để điều tra về tình hình về bệnh và những định hướng điều tra thích hợp khác tiếp theo.
Do vậy, các yêu cầu về an toàn trong phòng xét nghiệm, kỹ năng thực hành của nhân viên y tế, trang thiết bị bảo hộ trong quá trình làm việc, kiểm tra định kỳ độ chính xác của dụng cụ và trang thiết bị sử dụng trong phòng xét nghiệm; quy định sử dụng sinh phẩm, hoá chất, động vật phòng xét nghiệm, xử lý rác thải y tế là những vấn đề cần được thực hiện theo đúng quy trình. Hơn thế nữa, để hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót có thể xẩy ra trong quá trình xét nghiệm, cần tuân thủ các nguyên tắc thực hành tốt trong phòng xét nghiệm với ba giai đoạn của xét nghiệm là: (1) giai đoạn trước xét nghiệm; (2) giai đoạn xét nghiệm; (3) giai đoạn sau xét nghiệm.
2. CÁC YÊU CẦU CHUNG ĐỂ THỰC HÀNH TỐT TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM.
2.1. Yêu cầu về an toàn sinh học
Nhân viên phòng xét nghệm cần được đào tạo về an toàn toàn sinh học, nắm vững được bảng phân loại các tác nhân sinh học. Hiểu rõ được mức độ nguy hiểm về khía cạnh an toàn sinh học, liên quan đến tác nhân gây bệnh trong các giai đoạn thực hiện của quá trình xét nghiệm.
2.2. Yêu cầu về kỹ năng thực hành của nhân viên phòng xét nghiệm
Nhân viên phòng xét nghiệm được đào tạo về kỹ thuật chuyên môn, cũng như kiến thức cần thiết khác liên quan đến việc sử dụng dụng cụ, trang thiết bị phòng xét nghệm để có thể làm chủ được dụng cụ, trang thiết bị trong quá trình thực hiện xét nghiệm. Mặt khác, nhân viên phòng xét nghiệm cần được đào tạo để có kiến thức về các quy định đảm bảo chất lượng phòng xét nghiệm và quản lý chất lượng phòng xét nghiệm. Trên cơ này, nhân viên phòng xét nghiệm có thể hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ được giao trong phòng xét nghiệm để hoàn thành nhiệm vụ.
2.3. Các yêu cầu về trang thiết bị bảo hộ trong quá trình làm việc
           Để phòng vệ cho người thực hiện xét nghiệm cũng như cho cộng đồng, cần phải có trang thiết bị bảo hộ cho người làm xét nghiệm phù hợp đối với từng loại tác nhân gây bệnh khác nhau. Ngoài ra, cũng cần có trang thiết bị bảo hộ để tránh các tai nạn có thể xẩy ra trong quá trình làm việc.
2.4. Kiểm tra định kỳ độ chính xác của dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong phòng xét nghiệm
            Để có kết quả xét nghiệm chính xác, kỹ năng của người làm công tác xét nghiệm đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong phòng xét nghiệm cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự chính xác của kết quả xét nghiệm. Sau một thời gian sử dụng, sự sai lệch của một số dụng cụ, trang thiết bị sửdụng trong phòng xét nghiệm có thể xẩy ra. Do vậy, việc kiểm tra định kỳ độ chính xác của dụng cụ, trang thiết bị sử dụng trong phòng xét nghiệm cần được thực hiện, ví dụ như việc kiểm tra định kỳ độ chính xác của pipet bán tự dộng, cân phân tích...
2.5. Các quy định về sử dụng sinh phẩm, hoá chất, động vật dùng trong phòng xét nghiệm.
Khi thực hiện xét nghiệm liên quan đến sinh phẩm,hoá chất, người là xét nghiệm cần sử dụng sinh phẩm và hoá chất theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất, không sử dụng lẫn lộn sinh phẩm, hoá chất của bộ sinh phẩm này lẫn với sinh phẩm và hoá chất của bộ sinh phẩm khác.
Động vật sử dụng để thực nghiệm trong phòng xét nghiệm phải là những động vật khoẻ mạnh, có xuất xứ rõ ràng về nguồn gốc, có nơi nuôi động vật xét nghiệm riêng biệt, đảm bảo các chất thải của động vật sử dụng làm thực nghiệm được xử lý đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh.
2.6. Các quy định về xử lý rác thải y tế
            Rác thải y tế bao gồm mẫu bệnh phẩm loại bỏ trong quá trình xét nghiệm, chất thải trong quá trình xét nghiệm cần được phân loại và xử lý theo đúng quy định về an toàn sinh học để tránh lây lan trong phòng xét nghiệm và làm ô nhiễm trong cộng đồng.
3. CÁC GIAI ĐOẠN ĐỂ THỰC HÀNH TỐT TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM.
3.1. Giai đoạn trước xét nghiệm
3.1.1. Các yêu cầu của giai đoạn trước xét nghiệm
Người làm xét nghiệm cần kiểm tra phiếu yêu cầu xét nghiệm về các thông tin liên quan đến bệnh nhân và yêu cầu xét nghiệm; Nhập sổ nhận mẫu và ghi nhận các thông tin về cách thu thập, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm.
3.1.2. Quá trình cần thực hiện trước xét nghiệm
3.1.2.1. Thông tin cho người yêu cầu xét nghiệm
Thông tin cho người yêu cầu xét nghiệm bao gồm: Tên thường dùng và địa chỉ của phòng xét nghiệm; Các thành viên chủ chốt của đơn vị chịu trách nhiệm; Địa chỉ của phòng xét nghiệm; Thời gian làm việc của phòng xét nghiệm; Hướng dẫn về việc vận chuyển mẫu, bao gồm cả việc đóng gói với mẫu bệnh phẩm đặc biệt; Có thể có tư vấn và giải thích về lâm sàng; Các giới hạn về mặt thời gian trả lời kết quả xét nghiệm và các yêu cầu xét nghiệm bổ sung.
3.1.2.2. Phiếu yêu cầu xét nghiệm
Phiếu yêu cầu xét nghiệm được thiết kế chính xác và được điền đầy đủ các thông tin cần thiết để giúp cho các chuyên viên xét nghiệm có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách thuận lợi. Các thông tin cần thiết bao gồm: Thông tin cá nhân và nơi ở của bệnh nhân; Thời gian lấy mẫu; Loại mẫu và vị trí lấy mẫu trong cơ thế; Yêu cầu xét nghiệm; Thời gian phòng xét nghiệm tiếp nhận mẫu; Các thông tin lâm sàng liên quan; Nơi kết quả xét nghiệm được gửi tới...
3.1.2.3. Lấy mẫu và bảo quản mẫu
Chuẩn bị bệnh nhân, lấy mẫu và bảo quản mẫu một cách phù hợp là điều kiện cần thiết để thu được những kết quả xét nghiệm có giá trị. Phòng xét nghiệm cần thực hiện các quy định về lấy mẫu và bảo quản mẫu, bao gồm: Việc hoàn thành phiếu yêu cầu và khẳng định các thông tin về bệnh nhân; Việc đánh dấu mẫu chính xác hay không? Kiểm tra xem bệnh nhân đã được chuẩn bị đúng hay không? Xác định chắc chắn rằng đã lấy mẫu xét nghiệm một cách chính xác; Hạn chế các nguy cơ làm biến đổi mẫu trong quá trình lấy mẫu và bảo quản mẫu; Xử lý an toàn các dụng cụ đã được sử dụng để lấy mẫu; Các mẫu bệnh phẩm nguy hiểm phải được đánh dấu xác nhận rõ ràng và được tiến hành xét nghiệm cũng như xử lý chính xác; Các mẫu bị đổ hoặc các dụng cụ vỡ phải được xử lý an toàn; Hạn chế những nguy cơ có thể xẩy ra để đảm bảo an toàn cho người lấy mẫu, người vận chuyển mẫu, cho cộng đồng nói chung và cho phòng xét nghiệm tiếp nhận mẫu nói riêng.
3.1.2.4. Vận chuyển mẫu xét nghiệm
Hệ thống vận chuyển mẫu xét nghiệm cần đảm bảo chính xác về mặt thời gian, vị trí tiếp nhận mẫu và hạn chế tối đa những rủi ro đối với phòng xét nghiệm và cả cộng đồng.
Các quy định về vận chuyển mẫu xét nghiệm phải phù hợp với các luật lệ đã đề ra và đặc biệt tuân thủ theo quy chuẩn của tổ chức Y tế thế giới.
3.1.2.5. Nhận mẫu
Cần thu thập mẫu bệnh phẩm một cách hiệu quả và an toàn để xét nghiệm có thể thực hiện đúng. Do vậy, cần có quy trình nhận mẫu bệnh phẩm bao gồm các bước sau: Xác định mẫu bệnh phẩm có liên quan đến yêu cầu xét nghiệm; Ghi vào sổ phiếu yêu cầu và các thông tin về mẫu bệnh phẩm; Ghi ngày và thời gian nhận; Quy định về xử lý các mẫu bệnh phẩm cấp thiết. Trong trường hợp loại bỏ mẫu bệnh phẩm không xét nghiệm, cần đưa ra các tiêu chuẩn loại bỏ, ghi chép lại các mẫu bệnh phẩm đã loại bỏ.
3.2. Giai đoạn xét nghiệm
3.2.1. Các yêu cầu cho giai đoạn xét nghiệm
Phòng xét nghiệm cần đảm bảo thực hiện xét nghiệm theo quy trình chuẩn thức phù hợp, nhằm đạt được kết quả với độ chính xác cao, đáp ứng yêu cầu xét nghiệm. Quy trình thực hiện xét nghiệm phải có tính chuẩn thức, được công nhận và được cập nhật. Các quy trình phải được viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu đối với nhân viên, theo mẫu quy định và luôn được để sẵn trên bàn làm việc để tiện tham khảo. Phòng xét nghiệm cần có danh sách các quy trình đang sử dụng, bao gồm yêu cầu mẫu bệnh phẩm ban đầu sử dụng để xét nghiệm và các yêu cầu khác đối với nơi yêu cầu xét nghiệm, các thông tin cần thiết để tham khảo.
Phòng xét nghiệm phải xây dựng kế hoạch và quy trình định kỳ rà soát, chỉnh sửa thay đổi, bổ sung nếu cần để ngày càng hoàn thiện các quy trình kỹ thuật đảm bảo chất lượng xét nghiệm. Các quy trình xét nghiệm phải được quản lý theo quy định chung của hệ thống quản lý hồ sơ.
3.2.2. Quá trình thực hiện giai đoạn xét nghiệm
Việc lựa chọn các quy trình xét nghiệm cần rõ ràng, thích hợp và được đánh giá thường xuyên bởi các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn bao gồm: Các quy trình lấy mẫu bệnh phẩm cần đạt yêu cầu để xét nghiệm và sự chấp nhận việc lấy mẫu bệnh phẩm của người bệnh; Các quy trình xét nghiệm trước khi đưa vào sử dụng, cần được ghi chép lại các phương pháp đã sử dụng và kết quả đạt được; Khi thay đổi quy trình dẫn đến kết quả thu được có thể thay đổi, cần giải thích trước khi đưa quy trình vào sử dụng.
3.2.3. Bảo đảm chất lượng xét nghiệm
Phòng xét nghiệm cần bảo đảm chất lượng xét nghiệm bằng cách thực hiện xét nghiệm trong một điều kiện được kiểm soát, bao gồm: Việc triển khai các quy trình tiền xét nghiệm một cách thích hợp; Các điều kiện về môi trường, thiết bị, vật liệu và hệ thống thông tin, sử dụng các quy trình đã được chấp nhận; Có sử dụng nội kiểm tra chất lượng để xác định những vấn đề sai sót có thể xẩy ra; Kiểm soát tính phù hợp của kết quả; Có tham gia các hệ thống ngoại kiểm tra để duy trì và củng cố chất lượng xét nghiệm và có quy trình nội kiểm tra chất lượng cho tất cả xét nghiệm đã được đánh giá đạt được chất lượng như yêu cầu.
3.3. Giai đoạn sau xét nghiệm
3.3.1. Yêu cầu của giai đoạn sau xét nghiệm
Sau khi đã hoàn thành xét nghiệm, việc đánh giá và ghi nhận kết quả, gửi trả kết quả đến nơi yêu cầu xét nghiệm cầntránh sai sót và chậm trễ, gây tổn hại đến uy tín của phòng xét nghiệm. Trả lời kết quả xét nghiệm cần đảm bảo đủ thông tin và được lưu trữ ở phòng xét nghiệm để tiện tham khảo hoặc tra cứu khi cần thiết.
3.3.2. Thực hiện báo cáo kết quả của giai đoạn sau xét nghiệm
Mục tiêu của phòng xét nghiệm là ghi nhận kết quả xét nghiệm vào phiếu trả lời kết quả xét nghiệm chính xác và đúng thời gian theo thời hạn đã xác định để bảo đảm hiệu quả của phòng xét nghiệm đối với nơi yêu cầu xét nghiệm. Việc trả lời kết quả có thể bằng phiếu trả lời kết quả; Trả lời qua diện thoại.
3.3.2.1. Báo cáo bằng văn bản
Phương pháp cơ bản để chuyển giao kết quả cho người yêu cầu xét nghiệm là viết phiếu trả lời kết quả.Phiếu trả lời kết quả phải rõ ràng, không mập mờ, chứa đựng đầy đủ các thông tin để người yêu cầu xét nghiệm có thể hiểu được kết quả xét nghiệm. Phiếu trả lời kết quả cần đưa các thông tin sau như: Tên phòng xét nghiệm;Thông tin về bệnh nhân;Tên cơ sở (người) yêu cầu xét nghiệm/hoặc địa chỉ để gửi phiếu trả lời kết quả;Loại mẫu bệnh phẩm, ngày và giờ thu thập mẫu bệnh phẩm;Thời gian và ngày viết phiếu trả lời kết quả;Kết quả, bao gồm nguyên nhân không xét nghiệm (nếu có).
3.3.2.2. Báo cáo qua điện thoại
Phòng xét nghiệm thường được yêu cầu thông báo kết quả qua điện thoại cho người yêu cầu xét nghiệm. Phương pháp này cần được thực hiện rõ ràng nhằm giảm thiểu nguy cơ sai sót. Nếu trả lời kết quả qua điện thoại, cần ghi chép lại các thông tin sau: Tình huống thông báo kết quả; Giới thiệu tên người thông báo kết quả; Tên người cần nhận kết quả; Cách xác định bệnh nhân giữa người thông báo và người nhận kết quả; Có bằng chứng khẳng định kết quả đã được thông báo cho đúng người, đúng nơi,
3.3.2.3. Thay đổi phiếu trả lời kết quả
Việc thay đổi phiểu trả lời kết quả được yêu cầu đối với phòng xét nghiệm để thực hiện khi cần thiết. Tuy nhiên, cần tuân thủ các bước sau: Có tiêu chuẩn để thực hiện việc thay đổi phiếu trả lời kết quả; Có nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện thay đổi phiếu trả lời kết quả; Thông báo cho người yêu cầu xét nghiệm biết về sự thay đổi phiếu trả lời kết quả; Ghi chép lại việc thay đổi phiếu trả lời kết quả; Nguyên nhân cần thay đổi.
3.3.3. Tư vấn lâm sàng và giải nghĩa
Việc giải nghĩa kết quả xét nghiệm phải đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của người yêu cầu xét nghiệm. Giải nghĩa ghi trên phiếu kết quả cần rõ ràng, súc tích và không mập mờ. Chỉ những người đã được đào tạo và có thẩm quyền mới được tư vấn lâm sàng và đưa ra những nhận xét giải nghĩa kết quả xét nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
  1. International standard ISO 15189. 2007 (E). Published in Switzerland.
  2. Laboratory Biosafety manual, Third edition. World Health organization 2004.
  3. Clinical Pathology Accreditation (UK) Ltd, Standard for the medical Laboratory. CPA, Version 2, September 2007.

Phương pháp lấy bệnh phẩm, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm chẩn đoán vi rút gây bệnh

Phương pháp lấy bệnh phẩm, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm chẩn đoán vi rút gây bệnh

Dựa vào các triệu chứng, hội chứng lâm sàng ví dụ như hội chứng viêm não màng não cấp tính, hội chứng viêm đường hô hấp cấp tính, hội chứng da liễu cấp tính, hội chứng sốt xuất huyết cấp tính, hội chứng ỉa chảy cấp tính, hội chứng vàng da cấp tính… mà các bác sĩ lâm sàng nghi ngờ mắc các bệnh nhiễm trùng do các căn nguyên nào đó, chỉ định thời điểm lấy mẫu và loại mẫu bệnh phẩm phù hợp cho chẩn đoán các căn nguyên gây bệnh.
 
          Chất lượng mẫu bệnh phẩm, bảo quản và vận chuyển mẫu đóng vai trò quan trọng trong kết quả chẩn đoán phòng thí nghiệm các bệnh nhiễm trùng.
 
     1. TRANG BỊ BẢO HỘ CÁ NHÂN
 
          Tùy từng loại bệnh phẩm và mức độ nguy hiểm, mức độ lây của bệnh mà có các quy định bảo hộ cá nhân như khẩu trang (khẩu trang phẫu thuật, N95, N/P/R – 100), găng tay, quần, áo choàng, kính, tạp dề, mũ, ủng hoặc bao giày…
 
     2. QUY TRÌNH THU THẬP, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN MẪU
 
          Tất cả các mẫu bệnh phẩm đều phải được mã hoá, ghi thông tin đầy đủ trên phiếu điều tra lấy mẫu, tối thiểu bao gồm các thông tin:
 
          - Thông tin về hành chính: họ tên, tuổi, địa chỉ.
          - Thông tin về bệnh, dịch tễ: ngày khởi bệnh, ngày vào viện, một số thông tin về tiền sử phơi nhiễm, một số triệu chứng hội chứng nếu cần thiết.
          - Thông tin về mẫu bệnh phẩm: ngày thu thập mẫu, loại bệnh phẩm.
     2.1. Mẫu dịch não tủy
 
          Mẫu dịch não tủy do các bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm lấy mẫu, dịch não tủy được hứng trực tiếp vào các ống nghiệm có nắp xoáy. Lấy ít nhất 0,5 ml dịch não tủy trong một ống nghiệm và thu thập 3 ống nghiệm riêng biệt.
 
          Dịch não tủy được bảo quản 40C, vận chuyển ngay đến phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt. Nếu trong vòng 24 giờ không thể vận chuyển đến phòng thí nghiệm, phải bảo quản dịch não tủy ở nhiệt độ âm sâu, tối thiểu là – 20oC, dịch não tủy dùng cho phân lập virus bảo quản tốt nhất – 800C, đá khô hoặc nitơ lỏng.
 
     2.2. Mẫu bệnh phẩm đường hô hấp
 
          Tùy vào vị trí tổn thương, mẫu bệnh phẩm được lấy ở vị trí đường hô hấp trên hoặc đường hô hấp dưới.
          Bệnh phẩm đường hô hấp trên: dịch mũi, dịch hầu họng, dịch súc họng, dịch rửa mũi, dịch tỵ hầu, dịch mũi họng.
          Bệnh phẩm đường hô hấp dưới: dịch phế quản, dịch phế nang.
     2.2.1. Chuẩn bị dụng cụ
          Môi truờng vận chuyển: có thể sử dụng một trong các môi trường MEM, DMEM, M199, các môi truờng này cho thêm kháng sinh penicillin, streptomicin và fungizon, môi trường được chia 2- 3 ml cho vào tuýp có nắp xoáy, bảo quản – 200C hoặc 40C trong vòng 4 tuần. 
Dụng cụ lấy mẫu: 
-           Lọ, tuýp đựng mẫu có sẵn môi trường vận chuyển.
-           Tăm ngoáy họng có đầu bằng polyester.
-           Nước muối.
-           Bộ lấy dịch tỵ hầu bằng chân không.
-           Đè lưỡi
 
-           Pipet chia mẫu.
-           Hộp bảo quản mẫu.
-           Bình tích lạnh.
-           Quần áo bảo hộ.
-           Phiếu điều tra.
-           Bút viết kính.
-           Đĩa Petri.
 
     2.2.2. Lấy bệnh phẩm
          Dịch mũi:
Đặt bệnh nhân ngồi thoải mái, hơi ngửa cổ ra sau.
- Đưa tăm bông vào mũi theo một đường song song với vòm miệng.
Giữ tại đó vài giây.
Rút nhẹ nhàng xoáy tròn tăm bông trong quá trình rút ra.
Sử dụng tăm bông khác để lấy mẫu mũi bên kia.
Cho cả 2 tăm bông vào lọ đựng mẫu đã có sẵn môi trường vận chuyển.


          Dịch hầu họng:
Bệnh nhân há miệng.
Dùng đè lưỡi đè lưỡi xuống.
Dùng tăm bông miết mạnh khu vực 2 amidan và vách phía sau vòm hầu họng.
Tránh chạm vào lưỡi.
Cho tăm bông vào tuýp đựng mẫu có môi trường vận chuyển.
          Dịch tỵ hầu:
          - Nối dụng cụ lấy mẫu với hệ thống hút chân không (máy hút chân không hoặc quả bóng).
          - Bệnh nhân ngồi hơi ngửa đầu.
          - Đưa catheter vào mũi theo hướng song song với vòm miệng, độ sâu bằng đường nối mũi, tai.

          - 
Bật máy hút chân không.
          - Từ từ đưa catheter ra ngoài vừa đưa ra vừa xoáy.
          - Tương tự như vậy với mũi bên kia, có thể sử dụng chung một catheter.
          - Hút 3 ml dung dịch vận chuyển để rửa catheter, chia mẫu vào lọ đựng mẫu.
    Bệnh phẩm đường hô hấp dưới:
    * Lấy đờm dãi:
          - Hướng dẫn bệnh nhân hít sâu, sau đó ho mạnh đờm dãi vào cốc đựng bệnh phẩm. Không lấy nước bọt và dịch mũi sau. Tốt nhất là lấy được khoảng 1 ml bệnh phẩm.
          - Nếu không lấy được đờm, kích thích ho bằng phun mù dung dịch muối 
ưu trương.
          - Dán nhãn ống nghiệm đựng bệnh phẩm.
          - Điền đầy đủ thông tin vào mẫu phiếu lấy bệnh phẩm.
    * Dịch khí phế nang, phế quản:
    Chỉ những người có kinh nghiệm mới được lấy bệnh phẩm này, có thể lấy dịch phế nang, phế quản qua ống nội khí quản hoặc ống mở khí quản trong trường hợp bệnh nhân thở máy
     2.2.3. Bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm đường hô hấp
          Mẫu bệnh phẩm đường hô hấp được bảo quản 40C chuyển về phòng thí nghiệm càng sớm càng tốt. Trong trường hợp mẫu bệnh phẩm nghi ngờ do các tác nhân gây bệnh nguy hiểm như SARS, cúm A H5N1... phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đóng gói, bảo quản và vận chuyển mẫu nghi ngờ chứa các tác nhân gây bệnh nguy hiểm (mô tả ở phần đóng gói, bảo quản vận chuyển mẫu bệnh phẩm do tác nhân nguy hiểm).
     2.3. Mẫu bệnh phẩm ở tổn thương ngoài da
     2.3.1. Chuẩn bị dụng cụ
          - Nước muối sinh lý.
          - Tăm bông vô trùng và môi trường vận chuyển.
          - Lọ vô trùng có nắp xoáy.
          - Kim chích hoặc kim tiêm.
          - Lọ đựng mẫu bệnh phẩm nắp xoáy có miệng rộng (bệnh phẩm sinh thiết).
          - Lam kính, hộp đựng lam kính.
     2.3.2. Phương pháp lấy bệnh phẩm
          Lấy dịch mụn nước:
    - Dùng kim vô trùng chích thủng nốt phỏng.
    - Dùng tăm bông vô trùng thấm dịch chảy ra từ nốt phỏng. Cố gắng lấy được càng nhiều dịch càng tốt.
    - Lấy lam kinh sạch đã đánh dấu mã số bệnh phẩm, phết tăm bông vào vùng giữa của lam kính tạo thành một đường tròn bằng đồng xu. Mỗi mẫu làm hai lam kính là tốt nhất. Để khô lam kính tự nhiên.
    - Cho tăm bông trực tiếp vào môi trường vận chuyển virus, bảo quản lạnh 4oC trong quá trình vận chuyển.
    - Dán nhãn vào chai hay ống nghiệm đựng mẫu.
    - Khi lam kính đã khô, đặt lam kính vào hộp đựng lam kính, vận chuyển ở nhiệt độ thường.
          Mụn vảy:
    - Nhẹ nhàng bóc lớp vảy bằng kim tiệt trùng hoặc mũi kéo hoặc panh kẹp.
    - Cho khoảng 5- 10 vảy vào lọ nhựa có nắp xoáy.
    - Dán nhãn lọ đựng mẫu.
    - Bỏ kim chích, kéo vào hộp chứa có vỏ cứng. Không sử dụng kẹp đã sử dụng cho bệnh nhân khác.
          Sinh thiết da:
          Kỹ thuật này thường không áp dụng trong các vụ dịch. Khi cần thiết, kỹ thuật này phải được tiến hành bởi những người có kinh nghiệm.
     2.4. Mẫu máu/huyết thanh
          Bệnh phẩm máu có thể sử dụng cho phân lập tác nhân gây bệnh, huyết thanh có thể sử dụng làm các phản ứng phát hiện vật liệu di truyền (ví dụ: phản ứng PCR), phát hiện kháng thể, kháng nguyên.
          Đối với các phản ứng huyết thanh học thì tốt nhất lên lấy mẫu máu kép, mẫu máu trong giai đoạn cấp tính (máu 1) được thu thập trong những ngày đầu của bệnh, mẫu máu 2 thu thập trong giai đoạn hồi phục, thường sau bốn tuần.
     2.4.1.      Chuẩn bị dụng cụ
        - Garo
        - Tuýp chân không có sẵn EDTA
        - Bông khô
        - Kim lấy máu
        - Hộp hủy kim
     2.4.2.      Lấy máu toàn phần: bắt buộc phải lấy máu tĩnh mạch
 
          - Sử dụng bơm tiêm thông thường: garo tĩnh mạch cần lấy, sát trùng cồn, dùng bơm kim 5 – 10 ml để lấy máu, người lớn lấy từ 2 đến 10 ml máu, trẻ em lấy từ 2 đến 5 ml máu, còn trẻ sơ sinh lấy từ 0,5 đến 2 ml máu. Cho máu vào ống nghiệm đã có sẵn chất chống đông.

          - 
Dùng hệ thống hút chân không: cắm kim lấy máu vào hệ thống nối với týp chân không. Đưa kim vào tĩnh mạch, khi kim đã hoàn toàn nằm trong lòng tĩnh mạch nhanh chóng cắm hệ thống nối với tuýp chân không đã có sẵn EDTA, lấy từ 5 – 10 ml máu.
 
          - Trong trường hợp máu dùng cho phân lập virus, bảo quản 40C chuyển mẫu bệnh phẩm càng nhanh càng tốt về phòng thí nghiệm (trong vòng 24 giờ, nếu không thì phải bảo quản nhiệt độ âm tốt nhất là - 800C.
     2.4.3.      Lấy huyết thanh
          * Lấy máu tĩnh mạch:
          Sau khi lấy máu tĩnh mạch, cho máu vào tuýp không có chất chống đông, để máu đông tự nhiên ở nhiệt độ thường khoảng 30 phút. Sau đó, chuyển mẫu vào tủ lạnh 4 – 8oC trong ít nhất 1 – 2 giờ để cục máu đông co lại (có thể giữ mẫu ở nhiệt độ này từ 48 – 72 giờ). Nếu không có máy ly tâm, nên để mẫu ở nhiệt độ này từ 4- 6 tiếng cho cục máu đông co lại hoàn toàn. Nếu có máy ly tâm, ly tâm mẫu máu ở tốc độ thấp 2.500 vòng/ phút/ 10 phút chắt huyết thanh.
          * Lấy máu bằng ống mao dẫn
          - Sát trùng cồn 700 vào đầu ngón tay, bóp nhẹ đầu ngón tay để cho máu dồn xuống.
          - Dùng kim chích đầu ngón tay.
          - Dùng ống mao dẫn đã đánh dấu sẵn mã hoá bệnh nhân đặt ngang để cho máu chảy dần vào ống mao dẫn .
          - Để ống mao dẫn nằm ngang ở nhiệt độ phòng cho tạo cục máu đông, khi máu đã đônng dùng đèn cồn hàn kín hai đầu của ống mao dẫn.
          - Cho ống mao dẫn vào ống nghiệm, bảo quản 4oC chuyển về phòng thí nghiệm.
          * Lấy máu bằng giấy thấm:
          - Sát trùng cồn 700 vào đầu ngón tay, bóp nhẹ đầu ngón tay để cho máu 
dồn xuống.
          - Dùng kim chích đầu ngón tay.
          - Dùng giấy thấm đã đánh dấu sẵn mã hoá bệnh nhân thấm máu sao cho máu thấm đều 2 mặt của giấy thấm.
          - Xếp giấy thấm theo phương thẳng đứng, để khô ở nhiệt độ thường, tránh để sát các giấy thấm với nhau. Sau khi giấy thấm khô, cho giấy vào tuýp hoặc 1 túi nilon riêng biệt, bảo quản 4oC chuyển về phòng thí nghiệm.
     2.5. Mẫu phân
          Trong xét nghiệm vi sinh vật, mẫu phân rất có giá trị trong chẩn đoán. Cố gắng thu thập mẫu phân càng sớm càng tốt ngay sau khi xuất hiện tiêu chảy (trong vòng 48 giờ đối với virus và 4 ngày đối với vi khuẩn), và chú ý thu thập mẫu phân trước khi dùng kháng sinh.
          Nếu có thể, thu thập mẫu phân hai đến ba lần trong các ngày khác nhau. Mẫu phân rất có giá trị cho phân lập tác nhân gây tiêu chảy như virus, vi khuẩn và ký sinh trùng.
          Đối với trẻ sơ sinh, có thể dùng tăm bông vô khuẩn đưa vào trực tràng để lấy phân. Nhưng nhìn chung, trong chẩn đoán virus người ta không dùng bệnh phẩm từ tăm bông trực tràng.
     2.5.1. Chuẩn bị dụng cụ
          - Lọ đựng mẫu có nắp xoáy sạch, khô và không thấm nước.
          - Để vận chuyển mẫu bệnh phẩm lấy bằng tăm bông trực tràng cần dùng môi trường vận chuyển.
     2.5.2. Phương pháp lấy mẫu
          - Lấy khoảng 5 ml chất lỏng (khoảng 1 thìa cà phê) hoặc 5 gam chất rắn (bằng hạt lạc) cho vào tuýp đựng mẫu
          - Dán nhãn lọ hoặc tuýp đựng bệnh phẩm cốc có đầy đủ tên, tuổi, địa chỉ bệnh nhân hoặc mã hoá của bệnh nhân.
          * Cách lấy mẫu phân trực tràng bằng tăm bông ở trẻ sơ sinh:
          - Tăm bông làm ẩm bằng nước muối sinh lý.
          - Đưa tăm bông nhẹ nhàng qua cơ tròn vào đến trực tràng và xoay nhẹ.
          - Kéo nhẹ tăm bông ra, chú ý kiểm tra chắc chắn có mẫu phân thấm vào đầu 
tăm bông.
          - Cho tăm bông vào trong cốc đựng bệnh phẩm có chứa môi trường vận chuyển thích hợp.
          - Bẻ phần que thừa, đậy chặt nắp, chú ý không làm que thừa chạm vào miệng lọ hoặc tuýp đựng bệnh phẩm
          - Dán nhãn cốc đựng bệnh phẩm có đầy đủ tên tuổi, địa chỉ bệnh nhân.
     2.5.3. Bảo quản và vận chuyển
          Mẫu phân bảo quản ở 4- 8oC trong quá trình vận chuyển tới phòng thí nghiệm. Nên chuyển càng sớm càng tốt tới phòng thí nghiêm. Khi mẫu phân tới phòng thí nghiệm thì phải được xử lý ngay theo thường quy xét nghiệm của mỗi loại tác nhân gây bệnh.
     2.6. Mẫu nước tiểu
     2.6.1. Chuẩn bị dụng cụ
          - Cốc nhựa 50 ml tiệt trùng có nắp đậy.
          - Tuýp đựng mẫu có nắp xoáy.
          - Gạc hoặc giấy thấm.
          - Xà phòng và nước sạch (hoặc nước muối).
     2.6.2. Phương pháp lấy mẫu
          Để tránh nhiễm trùng, nên rửa bộ phận sinh dục ngoài trước bằng xà phòng và nước sạch. Nếu không có xà phòng và nước sạch, có thể dùng nước muối thường. Lau khô bộ phận sinh dục bằng giấy thấm trước khi lấy nước tiểu.
          Hướng dẫn bệnh nhân rõ ràng cách lấy nước tiểu giữa dòng bằng cách bỏ một ít nước tiểu ban đầu, hứng bãi nước tiểu ở giữa. Chú ý dặn bệnh nhân không được chạm tay, chân và bộ phận sinh dục ngoài vào mặt trong cốc.
          Sau khi lấy được nước tiểu đậy chặt nắp, bệnh phẩm thu thập được phải dùng pipet để chuyển mẫu nước tiểu sang cốc đựng xét nghiệm càng sớm càng tốt, tránh nhiễm trùng. Dãn nhãn mẫu xét nghiệm đầy đủ thông tin về tên, tuổi, địa chỉ bệnh nhân.
          Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nam có thể dùng túi đựng nước tiểu để thu thập mẫu, sử dụng pipet chuyển mẫu nước tiểu thu thập được vào tuýp đựng mẫu.
     2.6.3. Bảo quản và vận chuyển
          Vận chuyển mẫu nước tiểu đến phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt. Không được làm đông băng mẫu nước tiểu, chỉ cần bảo quản ở 4- 8oC.
          Chú ý: phải đảm bảo chắc chắn tuýp đựng mẫu bệnh phẩm không thấm nước và đậy chặt.
     3. ĐÓNG GÓI, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN MẪU BỆNH PHẨM TỪ BỆNH NHÂN NGHI NGỜ DO TÁC NHÂN GÂY BỆNH NGUY HIỂM
 
          Nguyên tắc:

          - Mẫu bệnh phẩm phải đựng trong tuýp có nắp xoáy, không dễ vỡ và không thấm nước.
 
          - Mẫu bệnh phẩm phải được đóng gói ba lớp.
 
          - Lớp thứ nhất phải là lớp không thấm nước.
 
          - Sử dụng các chất liệu thấm nước để bao bọc bên ngoài ở tất cả các lớp.
 
          - Mỗi hộp đựng mẫu để vận chuyển không quá 500ml.
          Lớp trong cùng:
          - Tuýp chứa bệnh phẩm phải được xoáy chặt nắp, dùng giấy parafin hoặc băng dính được làm bằng oxyd kẽm quấn quanh nắp.
          - Bọc ra ngoài tuýp bệnh phẩm bằng một lớp giấy thấm.
          - Một vài tuýp bệnh phẩm có thể để chung vào lớp hộp thứ hai.
          Lớp thứ hai:
          Lớp thứ hai là một hộp chứa không thấm nước, lót bên trong là lớp giấy thấm có khả năng thấm hút dung dịch từ mẫu bệnh phẩm trong trường hợp tuýp đựng bệnh phẩm bị rò.
          - Hộp này cũng phải được đậy nắp chặt và quấn kín nắp như lớp trong cùng.
          - Hộp thứ hai này cũng được bao ngoài bằng lớp giấy thấm.
          - Có thể để một vài hộp lớp thứ hai chung vào hộp thứ ba.
          Lớp ngoài cùng:
          Lớp ngoài cùng có tác dụng bảo vệ lớp thứ hai khỏi các tác nhân từ bên ngoài như va chạm cơ học, nước trong quá trình vận chuyển.
          - Lót bên trong hộp bằng giấy thấm ngăn cách lớp thứ hai và lớp ngoài cùng.
          - Vặn chặt nắp hộp, dán kín.
 
Phương pháp đóng gói bệnh phẩm để vận chuyển
     
4. BẢO QUẢN MẪU Ở PHÒNG THÍ NGHIỆM

         Các mẫu cần được lưu giữ trong điều kiện tốt và khoa học để thuận lợi cho việc lấy mẫu kiểm tra – mẫu được để thứ tự trong các hộp đựng mẫu có số thứ tự được ghi trên nắp hộp (có thể sử dụng hộp giấy hoặc hộp nhựa loại thiết kế cho 100 tube nhựa loại 1,5 ml hay 2 ml).
 
         Cần có sổ theo dõi vị trí để mẫu (để ở tủ nào, ngăn nào...) để thuận tiện cho khi tìm kiếm.